Quy chế "Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh"
Quy chế "Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 331 /2011/QĐ-ĐT ngày 08 tháng 07 năm 2011 của Hiệu trưởng Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh)
Tải về tại đây
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ tại Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh, bao gồm các nội dung về: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh hệ chính quy trình độ cao đẳng và đại học từ khoá tuyển sinh 2011.
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học.
2. Chương trình được các Khoa của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành ( kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
4. Hiệu trưởng Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh ký ban hành các chương trình để triển khai thực hiện trong Trường.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối hoàn chỉnh, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
2. Có ba loại học phần: học phần bắt buộc, học phần cốt lõi và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần cốt lõi là học phần bắt buộc đóng vai trò tiên quyết đối với ngành đào tạo chính trong một chương trình. Các học phần cốt lõi được bố trí chủ yếu trong 5 học kỳ đầu của chương trình cao đẳng và trong 7 học kỳ đầu của chương trình đại học.
c) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 hoặc 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết, thảo luận, phụ đạo, hoặc thực hành, thí nghiệm, ngoài số tiết học trên lớp sinh viên còn cần được giao thêm các công việc cá nhân để bảo đảm cho mỗi tín chỉ phải tương ứng với ít nhất 45 tiết hoặc giờ làm việc. Những công việc này phải được chỉ ra rõ ràng trong đề cương chi tiết của học phần.
Số tiết, số giờ đối với từng học phần cụ thể do Trưởng Khoa đề nghị, Hiệu trưởng quyết định và được ghi trong Chương trình, Đề cương chi tiết học phần và trong Sổ tay sinh viên.
4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của Trường cho hệ chính quy được tính từ 7 giờ đến 19 giờ hàng ngày, từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.
Trưởng Phòng Đào tạo sắp xếp thời khoá biểu hàng ngày cho toàn Trường căn cứ vào số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trường.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí cụ thể như sau:
1. Tổng số tín chỉ của các học phần mà sinh viên được chấp nhận đăng ký học cho mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên được chấp nhận đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Tổng số tín chỉ của những học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung của các học phần tính từ đầu khóa học là điểm trung bình có trọng số của các học phần đã được chấp nhận đăng ký học tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Điều 6. Hệ thống cố vấn học tập
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hệ thống cố vấn học tập của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh để bảo đảm công tác tư vấn và quản lý cho tất cả sinh viên trong Trường.
Điều 7. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học tại Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; một năm rưỡi đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ có 15 tuần thực học và ít nhất 3 tuần thi. Tùy điều kiện cụ thể và theo nguyện vọng của sinh viên trường có thể tổ chức thêm kỳ học hè để tạo điều kiện cho sinh viên được học lại, học bù hoặc học vượt. Kỳ học hè có 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Trưởng Phòng Đào tạo dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình là thời gian thiết kế cho khóa học cộng với thời gian tạm ngừng học tối đa được quy định tại điểm a khoản 3 của Điều 14 và khoản 2 của Điều 15 của Quy chế này.
Điều 8. Đăng ký nhập học
1. Khi vào học hệ chính quy theo học chế tín chỉ sinh viên phải nộp cho Nhà trường các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ trên phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do Nhà trường quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Phiếu đăng ký học tập;
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và dự kiến kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
Điều 9. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh.
2. Căn cứ vào số học phần cốt lõi có trong mỗi chương trình, Phòng Đào tạo sắp xếp sinh viên trúng tuyển vào các lớp học chuyên ngành và cấp cho họ phiếu nhận cố vấn học tập.
Điều 10. Tổ chức lớp học
Lớp học của sinh viên được tổ chức dưới hai hình thức:
- Lớp học chuyên ngành được tổ chức theo nhóm các học phần cốt lõi của từng chương trình ở mỗi học kỳ.
- Lớp học học phần được tổ chức cho từng học phần không phải cốt lõi hoặc học phần cốt lõi dạy ở kỳ học hè, dựa vào đăng ký học tập của sinh viên ở từng học kỳ.
Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học học phần được quy định như sau: 50 sinh viên đối với các học phần giáo dục đại cương, 30 sinh viên đối với những học phần cơ sở ngành, ngành và bổ trợ, 15 sinh viên đối với những học phần chuyên ngành. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên có thể đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp .
Điều 11. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần cốt lõi, bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ ít nhất hai tuần trường công bố Sổ tay sinh viên, trong đó quy định thời khoá biểu của các lớp học chuyên ngành theo nhóm học phần cốt lõi và các lớp học học phần theo từng học phần riêng biệt, thời gian biểu đăng ký học và lịch trình thi kết thúc học phần.
Trừ một số trường hợp ngoại lệ được Hiệu trưởng cho phép, sinh viên bắt buộc phải tham dự đầy đủ các học phần ở lớp học chuyên ngành của mình. Ngoài ra, căn cứ vào Sổ tay sinh viên từng sinh viên nếu muốn học theo đúng tiến độ còn phải đăng ký học bổ sung các học phần không phải cốt lõi, cũng như các học phần cốt lõi khác (để được học sớm hoặc học lại) với Phòng Đào tạo của Trường để bảo đảm khối lượng học tập tối thiểu như quy định tại khoản 3 của Điều này.
Có 2 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;
b) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong 3 ngày đầu của kỳ học hè cho những sinh viên cần phải đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.
3. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ để bảo đảm duy trì đúng tiến độ của khóa học tối thiểu là 15 tín chỉ, tối đa là 20 tín chỉ, trừ học kỳ cuối khóa học.
4. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và tiến trình học tập của mỗi chương trình cụ thể.
5. Phòng Đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong phiếu đăng ký học tập. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ được ghi vào Biểu đăng ký học do Phòng Đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 12. Đăng ký học lại hoặc học đổi khi có kết quả kém
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm dưới 5 phải đăng ký học lại học phần đó tại các lớp chuyên ngành khác cũng như tại các lớp học học phần ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm từ 5 trở lên. Trường ưu tiên đăng ký học lại sớm cho các học phần cốt lõi.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm dưới 5 phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm 5 để cải thiện điểm trung bình chung tốt nghiệp.
4. Điểm của học phần cũ bị hủy khi đã có điểm học phần mới thay thế.
5. Thủ tục đăng ký học, số lần đánh giá bộ phận và thi kết thúc học phần đối với học phần học lại cũng giống như đối với một học phần mới.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi Trưởng khoa trong vòng hai tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương, hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học
Trước khi vào học kỳ mới, Nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của học kỳ đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học để xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở kỳ học hè (nếu có) được tính chung vào kết quả học tập của học kỳ chính kề trước.
1. Sinh viên được học tiếp lên học kỳ sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có điểm trung bình chung học tập của học kỳ từ 5,00 trở lên;
b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học không quá 18 tín chỉ;
2. Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
a) Được động viên vào lực lượng vũ trang:
b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức tại trường như quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất 1 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
3. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này phải học theo tiến độ riêng do cố vấn học tập trực tiếp thiết lập để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.
a) Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền học theo tiến độ riêng tối đa không quá 2 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 4 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo 3 năm hoặc 4 năm.
b) Trong thời gian học theo tiến độ riêng, sinh viên có thể vẫn học ở lớp chuyên ngành cũ hoặc được Phòng Đào tạo bố trí chuyển qua một lớp học chuyên ngành thích hợp khác nhưng phải ưu tiên đăng ký học lại các học phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký học chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn. Trưởng Phòng Đào tạo xem xét quyết định cho các sinh viên này được học một số học phần của học kỳ tiếp theo nếu cố vấn học tập của họ đề nghị.
4. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học tập của học kỳ dưới 3.50;
b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học dưới 3,75 sau 2 học kỳ; dưới 4,00 sau 3 học kỳ; dưới 4,25 sau 4 học kỳ; dưới 4,50 sau 5 học kỳ và dưới 4,75 sau từ 6 học kỳ trở lên;
c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 của Điều 27 của Quy chế này;
Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường có các chương trình ở các trình độ thấp hơn hoặc có các chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng thì những sinh viên thuộc các diện quy định tại các điểm a,b và c khoản 4 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 15. Ưu tiên trong đào tạo
1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.
2. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không quá 4 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 6 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 năm trở lên.
3. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vẫn được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước.
Điều 16. Học theo tiến độ khác với tiến độ học chung của Nhà trường và học cùng lúc hai chương trình
1. Học theo tiến độ chậm:
a) Sinh viên học theo tiến độ chậm là sinh viên có nhu cầu học chậm so với tiến độ chung của khóa học cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của mình.
b) Các quy định học theo tiến độ chậm:
- Khối lượng học phần tạm rút trong mỗi học kỳ (so với khối lượng học tập tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 11) không dược vượt quá 6 tín chỉ và chủ yếu thuộc vào nhóm học phần không cốt lõi;
- Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Quy chế này;
- Trừ các đối tượng được ưu tiên theo quy định, những sinh viên học theo tiến độ chậm ở học kỳ nào thì không được hưởng chính sách học bổng và các chế độ thi đua, khen thưởng ở học kỳ đó.
2. Học theo tiến độ nhanh:
a) Sinh viên học theo tiến độ nhanh là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn so với tiến độ chung của khóa học để hoàn thành sớm khóa học.
b) Các quy định học theo tiến độ nhanh:
- Chỉ được thực hiện đối với những sinh viên đã học xong học kỳ thứ nhất;
- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học, không học theo tiến độ chậm và có điểm trung bình chung học tập tính từ đầu khóa học từ 6,50.
- Sinh viên đang được phép học vượt, nhưng nếu có điểm trung bình chung học tập của học kỳ đạt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở học kỳ tiếp theo.
- Sinh viên học vượt được rút ngắn thời gian học ở trường so với thời gian quy định cho toàn khóa học nhưng không được quá một học kỳ đối với chương trình cao đẳng 3 năm và không quá hai học kỳ đối với chương trình đại học 4 năm;
3. Học cùng lúc hai chương trình:
a) Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một số học phần của một chương trình thứ hai tại trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
b) Các quy định học cùng lúc hai chương trình:
- Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác với ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất.
- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập học kỳ đạt 6,5 trở lên.
- Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai nếu có điểm trung bình chung học tập của học kỳ đó (cho cả hai chương trình) đạt dưới 6,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
- Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
4. Chế độ học bổng của sinh viên học vượt với thời gian học ngắn hơn, hoặc học đồng thời hai chương trình với thời gian học dài hơn được thực hiện cho đến khi sinh viên hoàn thành chương trình thứ nhất.
Điều 17. Tiếp nhận sinh viên chuyển trường
1. Sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học khác được xét chuyển vào Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh nếu thoả mãn các điều kiện sau đây:
a) Cùng trình độ ( hoặc cao hơn ) và cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo tại Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh;
b) Được Hiệu trưởng trường xin chuyển đi chấp nhận;
c) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển đến Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh hoặc có kết quả thấp hơn điểm trúng tuyển của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh;
b) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
c) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của Trường đại học Công nghiệp Công nghiệp Quảng Ninh.
b) Phòng Đào tạo giúp Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và chương trình hiện tại của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
CHƯƠNG III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 18. Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận; điểm đánh giá công việc thực hiện tại nhà; và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do Trưởng bộ môn đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 19. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
Cuối học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có điểm học phần dưới 5 sau kỳ thi chính. Kỳ thi phụ được tổ chức sau kỳ thi chính ít nhất hai tuần.
Lịch trình thi kết thúc học phần được công bố trong Sổ tay sinh viên biên soạn cho từng học kỳ.
Điều 20. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình và trong đề cương chi tiết học phần. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Trưởng khoa đề xuất hình thức thi thích hợp cho từng học phần để Hiệu trưởng phê duyệt.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.
Việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau thi được Hiệu trưởng quy định tại một văn bản riêng. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa quyết định.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản: một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về Phòng Đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi chính kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng, phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng Phòng Đào tạo cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó.
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính kết thúc học phần, nếu được trưởng Phòng Đào tạo cho phép, được dự một lần ở kỳ thi phụ; điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Nếu thi không đạt trong kỳ thi phụ thì những sinh viên này sẽ không còn cơ hội để thi lại.
Điều 21. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần cũng tính theo thang điểm 10 nhưng làm tròn đến phần nguyên:
a) Loại đạt: 10 Xuất sắc
9 Giỏi
8 Khá giỏi
7 Khá
6 Trung bình khá
5 Trung bình
b) Loại không đạt: Dưới 5 Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
3. Việc xếp loại các mức điểm số ( từ 0 đến 10 ) được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp điểm X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm 0 ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm 0.
5. Việc xếp loại ở mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được Trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được Trưởng khoa chấp thuận.
Trừ trường hợp a, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển thành điểm số. Nếu không hoàn thành sinh viên phải nhận điểm 0 đối với các điểm đánh giá bộ phận còn thiếu.
6. Việc xếp loại theo điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên. Điểm này cần phải được chuyển thành điểm số trước khi bắt đầu học kỳ mới.
Điều 22. Cách tính điểm trung bình chung
Điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung của các học phần tính từ đầu khóa học và điểm trung bình chung toàn khóa học được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung của các học phần tính từ đầu khóa học hoặc điểm trung bình chung khóa học
ai là điểm (số) của học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
CHƯƠNG IV
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 23. Làm khoá luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
a) Làm khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức yêu cầu do từng Khoa đề nghị. Khoá luận tốt nghiệp được xem là học phần có khối lượng không quá 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng và 10 tín chỉ cho trình độ đại học.
b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa học đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
2. Hiệu trưởng sẽ quy định cụ thể trong một văn bản riêng về:
a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và thời gian làm khoá luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm khoá luận tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp.
Điều 24. Chấm khoá luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm khoá luận tốt nghiệp do các Khoa đề nghị, Phòng Đào tạo tổng hợp. Việc chấm mỗi khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm, trong đó có một người là giảng viên hướng dẫn.
2. Điểm của khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10 làm tròn theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 21 của Quy chế này. Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp khóa luận tốt nghiệp.
Điểm khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung của toàn khoá học.
3. Sinh viên có khoá luận tốt nghiệp bị điểm dưới 5 không được đăng ký làm lại khóa luận tốt nghiệp mà phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn sâu để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn sâu học thêm tương đương với số tín chỉ của khóa luận tốt nghiệp.
Điều 25. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được viết đơn gửi Phòng Đào tạo đề nghị trường xét và công nhận tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Học đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo ;
c) Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng Phòng Đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các Trưởng khoa, Trưởng Phòng công tác học sinh sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung của toàn khoá học như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung từ 9,00 đến 10,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung từ 8,00 đến 8,99;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung từ 7,00 đến 7,99;
d) Loại trung bình khá: Điểm trung bình chung từ 6,00 đến 6,99.
đ) Loại trung bình Điểm trung bình chung từ 5,00 đến 5,99;
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải học lại hoặc học đổi vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ, nếu có.
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 25 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo chính khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận của trường về các học phần đã học trong chương trình. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Quy chế này.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
/uploads/news/2013_03/quy-che-dao-tao-tin-chiquyet-dinh-so-331-2011qd-dt-ngay-08-thang-07-nam-2011_1.doc
(Ban hành kèm theo Quyết định số 331 /2011/QĐ-ĐT ngày 08 tháng 07 năm 2011 của Hiệu trưởng Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh)
Tải về tại đây
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ tại Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh, bao gồm các nội dung về: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh hệ chính quy trình độ cao đẳng và đại học từ khoá tuyển sinh 2011.
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học.
2. Chương trình được các Khoa của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành ( kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng).
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
4. Hiệu trưởng Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh ký ban hành các chương trình để triển khai thực hiện trong Trường.
Điều 3. Học phần và Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối hoàn chỉnh, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
2. Có ba loại học phần: học phần bắt buộc, học phần cốt lõi và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần cốt lõi là học phần bắt buộc đóng vai trò tiên quyết đối với ngành đào tạo chính trong một chương trình. Các học phần cốt lõi được bố trí chủ yếu trong 5 học kỳ đầu của chương trình cao đẳng và trong 7 học kỳ đầu của chương trình đại học.
c) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 hoặc 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết, thảo luận, phụ đạo, hoặc thực hành, thí nghiệm, ngoài số tiết học trên lớp sinh viên còn cần được giao thêm các công việc cá nhân để bảo đảm cho mỗi tín chỉ phải tương ứng với ít nhất 45 tiết hoặc giờ làm việc. Những công việc này phải được chỉ ra rõ ràng trong đề cương chi tiết của học phần.
Số tiết, số giờ đối với từng học phần cụ thể do Trưởng Khoa đề nghị, Hiệu trưởng quyết định và được ghi trong Chương trình, Đề cương chi tiết học phần và trong Sổ tay sinh viên.
4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của Trường cho hệ chính quy được tính từ 7 giờ đến 19 giờ hàng ngày, từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.
Trưởng Phòng Đào tạo sắp xếp thời khoá biểu hàng ngày cho toàn Trường căn cứ vào số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trường.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí cụ thể như sau:
1. Tổng số tín chỉ của các học phần mà sinh viên được chấp nhận đăng ký học cho mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên được chấp nhận đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Tổng số tín chỉ của những học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung của các học phần tính từ đầu khóa học là điểm trung bình có trọng số của các học phần đã được chấp nhận đăng ký học tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Điều 6. Hệ thống cố vấn học tập
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hệ thống cố vấn học tập của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh để bảo đảm công tác tư vấn và quản lý cho tất cả sinh viên trong Trường.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠOĐiều 7. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học tại Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; một năm rưỡi đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ có 15 tuần thực học và ít nhất 3 tuần thi. Tùy điều kiện cụ thể và theo nguyện vọng của sinh viên trường có thể tổ chức thêm kỳ học hè để tạo điều kiện cho sinh viên được học lại, học bù hoặc học vượt. Kỳ học hè có 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Trưởng Phòng Đào tạo dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình là thời gian thiết kế cho khóa học cộng với thời gian tạm ngừng học tối đa được quy định tại điểm a khoản 3 của Điều 14 và khoản 2 của Điều 15 của Quy chế này.
Điều 8. Đăng ký nhập học
1. Khi vào học hệ chính quy theo học chế tín chỉ sinh viên phải nộp cho Nhà trường các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ trên phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do Nhà trường quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Phiếu đăng ký học tập;
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và dự kiến kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
Điều 9. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh.
2. Căn cứ vào số học phần cốt lõi có trong mỗi chương trình, Phòng Đào tạo sắp xếp sinh viên trúng tuyển vào các lớp học chuyên ngành và cấp cho họ phiếu nhận cố vấn học tập.
Điều 10. Tổ chức lớp học
Lớp học của sinh viên được tổ chức dưới hai hình thức:
- Lớp học chuyên ngành được tổ chức theo nhóm các học phần cốt lõi của từng chương trình ở mỗi học kỳ.
- Lớp học học phần được tổ chức cho từng học phần không phải cốt lõi hoặc học phần cốt lõi dạy ở kỳ học hè, dựa vào đăng ký học tập của sinh viên ở từng học kỳ.
Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học học phần được quy định như sau: 50 sinh viên đối với các học phần giáo dục đại cương, 30 sinh viên đối với những học phần cơ sở ngành, ngành và bổ trợ, 15 sinh viên đối với những học phần chuyên ngành. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên có thể đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp .
Điều 11. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần cốt lõi, bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ ít nhất hai tuần trường công bố Sổ tay sinh viên, trong đó quy định thời khoá biểu của các lớp học chuyên ngành theo nhóm học phần cốt lõi và các lớp học học phần theo từng học phần riêng biệt, thời gian biểu đăng ký học và lịch trình thi kết thúc học phần.
Trừ một số trường hợp ngoại lệ được Hiệu trưởng cho phép, sinh viên bắt buộc phải tham dự đầy đủ các học phần ở lớp học chuyên ngành của mình. Ngoài ra, căn cứ vào Sổ tay sinh viên từng sinh viên nếu muốn học theo đúng tiến độ còn phải đăng ký học bổ sung các học phần không phải cốt lõi, cũng như các học phần cốt lõi khác (để được học sớm hoặc học lại) với Phòng Đào tạo của Trường để bảo đảm khối lượng học tập tối thiểu như quy định tại khoản 3 của Điều này.
Có 2 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;
b) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong 3 ngày đầu của kỳ học hè cho những sinh viên cần phải đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.
3. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ để bảo đảm duy trì đúng tiến độ của khóa học tối thiểu là 15 tín chỉ, tối đa là 20 tín chỉ, trừ học kỳ cuối khóa học.
4. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và tiến trình học tập của mỗi chương trình cụ thể.
5. Phòng Đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong phiếu đăng ký học tập. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ được ghi vào Biểu đăng ký học do Phòng Đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 12. Đăng ký học lại hoặc học đổi khi có kết quả kém
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm dưới 5 phải đăng ký học lại học phần đó tại các lớp chuyên ngành khác cũng như tại các lớp học học phần ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm từ 5 trở lên. Trường ưu tiên đăng ký học lại sớm cho các học phần cốt lõi.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm dưới 5 phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm 5 để cải thiện điểm trung bình chung tốt nghiệp.
4. Điểm của học phần cũ bị hủy khi đã có điểm học phần mới thay thế.
5. Thủ tục đăng ký học, số lần đánh giá bộ phận và thi kết thúc học phần đối với học phần học lại cũng giống như đối với một học phần mới.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi Trưởng khoa trong vòng hai tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương, hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học
Trước khi vào học kỳ mới, Nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của học kỳ đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học để xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở kỳ học hè (nếu có) được tính chung vào kết quả học tập của học kỳ chính kề trước.
1. Sinh viên được học tiếp lên học kỳ sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có điểm trung bình chung học tập của học kỳ từ 5,00 trở lên;
b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học không quá 18 tín chỉ;
2. Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
a) Được động viên vào lực lượng vũ trang:
b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài, có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức tại trường như quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất 1 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
3. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này phải học theo tiến độ riêng do cố vấn học tập trực tiếp thiết lập để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.
a) Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền học theo tiến độ riêng tối đa không quá 2 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 4 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo 3 năm hoặc 4 năm.
b) Trong thời gian học theo tiến độ riêng, sinh viên có thể vẫn học ở lớp chuyên ngành cũ hoặc được Phòng Đào tạo bố trí chuyển qua một lớp học chuyên ngành thích hợp khác nhưng phải ưu tiên đăng ký học lại các học phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký học chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn. Trưởng Phòng Đào tạo xem xét quyết định cho các sinh viên này được học một số học phần của học kỳ tiếp theo nếu cố vấn học tập của họ đề nghị.
4. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học tập của học kỳ dưới 3.50;
b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học dưới 3,75 sau 2 học kỳ; dưới 4,00 sau 3 học kỳ; dưới 4,25 sau 4 học kỳ; dưới 4,50 sau 5 học kỳ và dưới 4,75 sau từ 6 học kỳ trở lên;
c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 của Điều 27 của Quy chế này;
Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường có các chương trình ở các trình độ thấp hơn hoặc có các chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng thì những sinh viên thuộc các diện quy định tại các điểm a,b và c khoản 4 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 15. Ưu tiên trong đào tạo
1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.
2. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không quá 4 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 6 học kỳ cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 3 năm trở lên.
3. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vẫn được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước.
Điều 16. Học theo tiến độ khác với tiến độ học chung của Nhà trường và học cùng lúc hai chương trình
1. Học theo tiến độ chậm:
a) Sinh viên học theo tiến độ chậm là sinh viên có nhu cầu học chậm so với tiến độ chung của khóa học cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của mình.
b) Các quy định học theo tiến độ chậm:
- Khối lượng học phần tạm rút trong mỗi học kỳ (so với khối lượng học tập tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 11) không dược vượt quá 6 tín chỉ và chủ yếu thuộc vào nhóm học phần không cốt lõi;
- Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Quy chế này;
- Trừ các đối tượng được ưu tiên theo quy định, những sinh viên học theo tiến độ chậm ở học kỳ nào thì không được hưởng chính sách học bổng và các chế độ thi đua, khen thưởng ở học kỳ đó.
2. Học theo tiến độ nhanh:
a) Sinh viên học theo tiến độ nhanh là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn so với tiến độ chung của khóa học để hoàn thành sớm khóa học.
b) Các quy định học theo tiến độ nhanh:
- Chỉ được thực hiện đối với những sinh viên đã học xong học kỳ thứ nhất;
- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học, không học theo tiến độ chậm và có điểm trung bình chung học tập tính từ đầu khóa học từ 6,50.
- Sinh viên đang được phép học vượt, nhưng nếu có điểm trung bình chung học tập của học kỳ đạt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở học kỳ tiếp theo.
- Sinh viên học vượt được rút ngắn thời gian học ở trường so với thời gian quy định cho toàn khóa học nhưng không được quá một học kỳ đối với chương trình cao đẳng 3 năm và không quá hai học kỳ đối với chương trình đại học 4 năm;
3. Học cùng lúc hai chương trình:
a) Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một số học phần của một chương trình thứ hai tại trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
b) Các quy định học cùng lúc hai chương trình:
- Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác với ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất.
- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung học tập học kỳ đạt 6,5 trở lên.
- Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai nếu có điểm trung bình chung học tập của học kỳ đó (cho cả hai chương trình) đạt dưới 6,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
- Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
4. Chế độ học bổng của sinh viên học vượt với thời gian học ngắn hơn, hoặc học đồng thời hai chương trình với thời gian học dài hơn được thực hiện cho đến khi sinh viên hoàn thành chương trình thứ nhất.
Điều 17. Tiếp nhận sinh viên chuyển trường
1. Sinh viên của các cơ sở giáo dục đại học khác được xét chuyển vào Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh nếu thoả mãn các điều kiện sau đây:
a) Cùng trình độ ( hoặc cao hơn ) và cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo tại Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh;
b) Được Hiệu trưởng trường xin chuyển đi chấp nhận;
c) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển đến Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh hoặc có kết quả thấp hơn điểm trúng tuyển của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh;
b) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
c) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của Trường đại học Công nghiệp Công nghiệp Quảng Ninh.
b) Phòng Đào tạo giúp Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và chương trình hiện tại của Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
CHƯƠNG III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 18. Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận; điểm đánh giá công việc thực hiện tại nhà; và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do Trưởng bộ môn đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 19. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
Cuối học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có điểm học phần dưới 5 sau kỳ thi chính. Kỳ thi phụ được tổ chức sau kỳ thi chính ít nhất hai tuần.
Lịch trình thi kết thúc học phần được công bố trong Sổ tay sinh viên biên soạn cho từng học kỳ.
Điều 20. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình và trong đề cương chi tiết học phần. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Trưởng khoa đề xuất hình thức thi thích hợp cho từng học phần để Hiệu trưởng phê duyệt.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.
Việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau thi được Hiệu trưởng quy định tại một văn bản riêng. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa quyết định.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản: một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về Phòng Đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi chính kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng, phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng Phòng Đào tạo cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó.
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính kết thúc học phần, nếu được trưởng Phòng Đào tạo cho phép, được dự một lần ở kỳ thi phụ; điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Nếu thi không đạt trong kỳ thi phụ thì những sinh viên này sẽ không còn cơ hội để thi lại.
Điều 21. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần cũng tính theo thang điểm 10 nhưng làm tròn đến phần nguyên:
a) Loại đạt: 10 Xuất sắc
9 Giỏi
8 Khá giỏi
7 Khá
6 Trung bình khá
5 Trung bình
b) Loại không đạt: Dưới 5 Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
3. Việc xếp loại các mức điểm số ( từ 0 đến 10 ) được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp điểm X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm 0 ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm 0.
5. Việc xếp loại ở mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được Trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được Trưởng khoa chấp thuận.
Trừ trường hợp a, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển thành điểm số. Nếu không hoàn thành sinh viên phải nhận điểm 0 đối với các điểm đánh giá bộ phận còn thiếu.
6. Việc xếp loại theo điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên. Điểm này cần phải được chuyển thành điểm số trước khi bắt đầu học kỳ mới.
Điều 22. Cách tính điểm trung bình chung
Điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung của các học phần tính từ đầu khóa học và điểm trung bình chung toàn khóa học được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung của các học phần tính từ đầu khóa học hoặc điểm trung bình chung khóa học
ai là điểm (số) của học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
CHƯƠNG IV
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 23. Làm khoá luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
a) Làm khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức yêu cầu do từng Khoa đề nghị. Khoá luận tốt nghiệp được xem là học phần có khối lượng không quá 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng và 10 tín chỉ cho trình độ đại học.
b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa học đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
2. Hiệu trưởng sẽ quy định cụ thể trong một văn bản riêng về:
a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và thời gian làm khoá luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm khoá luận tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp.
Điều 24. Chấm khoá luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm khoá luận tốt nghiệp do các Khoa đề nghị, Phòng Đào tạo tổng hợp. Việc chấm mỗi khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm, trong đó có một người là giảng viên hướng dẫn.
2. Điểm của khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10 làm tròn theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 21 của Quy chế này. Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp khóa luận tốt nghiệp.
Điểm khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung của toàn khoá học.
3. Sinh viên có khoá luận tốt nghiệp bị điểm dưới 5 không được đăng ký làm lại khóa luận tốt nghiệp mà phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn sâu để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn sâu học thêm tương đương với số tín chỉ của khóa luận tốt nghiệp.
Điều 25. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được viết đơn gửi Phòng Đào tạo đề nghị trường xét và công nhận tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Học đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo ;
c) Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng Phòng Đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các Trưởng khoa, Trưởng Phòng công tác học sinh sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung của toàn khoá học như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung từ 9,00 đến 10,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung từ 8,00 đến 8,99;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung từ 7,00 đến 7,99;
d) Loại trung bình khá: Điểm trung bình chung từ 6,00 đến 6,99.
đ) Loại trung bình Điểm trung bình chung từ 5,00 đến 5,99;
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải học lại hoặc học đổi vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ, nếu có.
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 25 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo chính khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận của trường về các học phần đã học trong chương trình. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Quy chế này.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
/uploads/news/2013_03/quy-che-dao-tao-tin-chiquyet-dinh-so-331-2011qd-dt-ngay-08-thang-07-nam-2011_1.doc
Từ khóa: đại học, cao đẳng, đào tạo, tín chỉ, hiệu trưởng, quyết định, công nghiệp, quảng ninh, tổ chức, sinh viên, nội dung, quy chế, quy định, tuyển sinh, phạm vi, học chế, bao gồm, kiểm tra, công nhận, áp dụng, quy trình
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn